Thứ Hai, 13 tháng 10, 2014

Năm Ất Mùi 2015 - Sinh con tháng nào tốt


Tính cách, tài năng, và vận mệnh của người tuổi mùi

Tính cách của những người sinh năm Mùi rất hiền lành, thậm chỉ tỏ ra xấu hổ, bẽn lẽn. Nếu được phát huy hết mọi sở trường, sẽ trở thành những nhà nghệ thuật đầy tao nhả hoặc có tính sáng tạo cao, ngược lại, nếu không có những thành công trong sự nghiệp, họ sẽ trở thành người bi quan, chán nản và buồn bả. Người tuổi Mùi bằng những cử chỉ tế nhị rất giàu lòng thông cảm với người khác. Họ có thể bỏ qua những lỗi lấm của người xung quanh và biết đặt vị trí của mình vào vị trí của người đó để biết những khó khăn của họ. Người sinh năm Mùi không thích bị bó buộc, không thể tự đo làm mọi việc. Họ luôn hiểu lòng người, mặc đù là người hiễn hình, ít phản kháng song nếu dùng vũ lực để ép họ làm thì rất khó.

Cuộc đời của người tuổi Mùi phải có ba cái lớn: Ăn uống, nhà ở và quần áo. Cho dù có đi đến đâu, họ vẫn muốn được giao tiếp với mọi người, những ai muốn hợp tác với họ đều nhận được sự đối đãi tử tế. Không những thế, những người tuổi Mùi sau này nhất định sẽ có cuộc hôn nhân mỹ mãn, không những nhận được tình yêu của bạn đời mà còn được họ hàng thân thích yêu mến.

Người ta nói rằng, người tuổi Mùi mà sinh vào mùa đông thì cuộc sống của họ sẽ gặp phải những gập ghềnh, trắc trở bởi mùa đông là mùa không có thức ăn cho dê, và dê sống trong mùa này thường phải chịu đói

Dung mạo: đoan chính, thời niên thiếu biết cần kiệm, anh em ít dựa vào nhau, không hiếm muộn con nối dõi, giúp gia đình thịnh vượng, hậu vận kiếm được nhiều tiền. Phụ nữ biết chăm lo gia đình tốt hơn, mang mệnh ích tử.

Thời điểm thích hợp để sinh con vào năm 2015

Sinh tháng giêng: Tiết Ðầu xuân, thông minh, năng động nhạy cảm. Tuy cơm ăn áo mặc không dư dã nhưng có công việc cao sang, nhiều niềm vui, khó tránh khỏi chuyện thị phi, thường gặp sự cổ bất thường.

Sinh tháng hai: Tiết Kinh trập, tính tình ôn hòa, xữ lý có tình, ăn mặc cao sang, mọi việc thông suốt, làm việc thu lợi được nhiều.

Sinh tháng ba: Tiết Thanh minh, thông minh xuất chúng, nhạy bén hơn người, thẳng thắn cao thượng, mọi chuyện may mắn, uy danh lừng lẫy, tiền lợi đều đạt được, ăn ngon mặc đẹp, phú quý khỏe mạnh, hạnh phúc, danh lợi song toàn, có thể thành công trong đại sự, lập được kỳ công, sung sướng không gì sánh được.

Sinh tháng tư: Tiết Lập hạ, thường gặp hạn, phúc hay đến sau, có thay đổi bất thường, có thể xoá bỏ khó khăn, đạt được mục đích thành công, có sự cản trở nhung vẫn vượt qua. Tính cách mạnh mẽ, có chí tiến thủ, một đời no đủ, con cháu ngoan hiền.

Sinh tháng năm: Tiết Mang chũng, tài lợi đầy đủ, phong phú, quyền chức cao, có đanh tiếng, tính cách cương chính, thông minh, chịu thay khó khăn cho người khác và được mọi người kính phục. Làm việc được như ý, lời nói có trọng lượng và trí tuệ, có khả năng chỉ huy, thu hoạch nhiều.

Sinh tháng sáu: Tiết Tiểu thử, nhiệt tình, chính trực, mọi người yêu mến, được phúc trời, gan dạ thông minh hơn người, mưu trí song toàn, đạt nhiều đanh lợi, không gặp trở ngại, không gặp chuyện buồn, gia đình hưng vượng, vinh hoa một đời, hậu vận hưởng phúc.

Sinh tháng bảy: Tiết Lập thu, thanh cao nổi bật, tài trí song toàn, ý chỉ kiên định, không khuất phục, vạn sự như ý, sự nghiệp sẽ thành, kiệt xuất tài năng, được lộc trời, phát tài phát lộc.

Sinh tháng tám: Tiết Bạch lộ, địa vị thăng tiến, được trời bảo vệ, luôn làm chủ, không sợ tiểu nhân, tự làm mọi việc.

Sinh tháng chín: Tiết Hàn lộ, làm việc thành công, nhưng lập nghiệp gặp khó khăn, cuộc sống đẩy đủ. Thường bị tiểu nhân hại, hay mắc bệnh, vất vả, gặp nhiều chuyện đáng lo, giữ ổn định tinh thần thì một đời bình an.

Sinh tháng mười: Tiết Lập Ðông, thời tiết chưa lạnh, nên xuất đầu lộ diện, có tài về nghệ thuật, khoa học, có tên trong bảng vàng, có nhiều bạn. Tuy cuộc sống không khá nhưng vận mệnh lớn, thăng quan tiến chức nên tăng bổng lộc, một đời may mắn.

Sinh tháng mười một: Tiết Ðại tuyết, mặc dù có lộc trời nhưng không có đường tiến, tinh thần mệt mỏi, hay gặp khó khăn, mưu sự khó thành, mọi việc không tiến triễn, đừng quá thất vọng, tuổi trung niên bắt đầu phất lên.

Sinh tháng mười hai: Tiết Tiểu hàn, bổn phía là băng, khó đi lại, thức ăn sắp cạn nhưng có nhiều khó khăn trớ ngại cản trở. suốt đời phải phấn đấu thì cuối đời mới hưởng phúc được.

Đặt tên cho con sinh năm Ất mùi 2015
Mùi tam hội với Tỵ và Ngọ, tam hợp với Mão và Hợi. Do đó, tuổi Mùi nên có các chữ này. Vì dụ như: Gia, Hào, Giá, Khanh, Ấn, Nguyệt, Bằng, Thanh, Ðông, Mã, Tuấn, Nam, Hứa, Bính, Ðinh, Tiến, Quá, Ðạt, Tuần, Vận, Tuyển, Bang, Đô, Diên..

Mùi tam hội với Tỵ và Ngọ, tam hợp với Mão và Hợi

Dê là loài động vật ăn có và thích ăn những loại ngũ cốc như Mễ, Mạch, Hòa, Đậu, Tắc, Thúc. Vì vậy, những chữ thuộc các bộ đó như: Túc, Tinh, Túy, Tú, Thu, Khoa, Ðạo, Tích, Tô, Bỉnh, Chi, Phương, Hoa, Bài, Nhược, Thảo, Hà, Lan, Diệp, Nghệ, Liên.. rất thích hợp với người cấm tinh con dê. Phần lớn người tuổi Mùi mang những tên đó là người tài hoa, nhanh trí, ôn hòa, hiền thục, biết giữ mình và giúp người.

Dê thích nghỉ ngơi dưới gốc cây hoặc trong hang động nên những tên thuộc bộ Mộc hoặc mang các chủ Khẩu, Miên, Môn có tác dụng trợ giúp cho người tuổi Mùi được an nhà hưởng phúc, danh lợi song toàn. Những tên như: Bản, Tài, Thôn, Kiệt, Ðông, Tùng, Vinh, Thụ, Quyền, Lâm, Liễu, Đồng, Chu, Hòa, Ðường, Thương, Hồi, Viên, Dung, Tổng, Gia, Phú, Khoan, An, Hoành, Nghi, Ðịnh, Khai, Quan, Mẫn.. sẽ giúp bạn gữi gắm ước nguyện đó.

Dê thường chạy nhảy và có thói quen quỳ chân để bú sữa mẹ nên những tên thuộc bộ Túc, bộ Kỷ sẽ giúp người tuổi Mùi sống thuận theo tự nhiên và luân thường, được vinh hoa phú quý. Ðể gửi gắm ước nguyện đó, bạn có thể chọn một trong những tên như: Bạt, Khiêu, Dũng, Ắt, Nguyên, Tiên, Khắc, Miễn, Lượng...

Những tên kiên kỵ khi đặt tên cho người tuổi Mùi.
Khi đặt tên cho người tuổi Mùi, nên tránh các chữ thuộc bộ Tý, Sữu, Ngọ, Khuyển(chó) vì Mùi tương xung với Sửu và Ngọ, tương hại với Tý, không hợp với Tuất. Do đó, bạn cần tránh các tên như: Mâu, Mục, Khiêu, Long, Sinh, Khổng, Tự, Tổn, Hiếu, Mạnh, Tôn, Học, Lý, Hài, Du, Hưỡng, Tuất, Thành, Quốc, Tịch, Do, Hiến, Hoạch...

Dê là một trong ba loài vật để hiến tế.
Dê là động vật ăn cỏ, không ăn thịt và không thích uống nước. Do vậy, những chữ thuộc bộ Tâm, Nhục, Thủy như: Ðông, Băng, Trị, Chuẩn, Tuấn, Vĩnh, Cầu, Tân, Hải, Hàm, Hán, Hà, Nguyên, Tất, Nhẫn, Chí, Niệm, Tính, Trung, Hằng, Tình, Tưởng, Hào, Tư, Hổ, Năng... không thích hợp với người tuổi Mùi.

Theo Văn hóa truyền thống Trung Quốc, dê là một trong ba loài thường được dùng làm vật hiến tế khi đã đủ lớn. Trước khi hành lễ, đề thường được làm đẹp bằng những sắc phục rực rỡ. Ðể tránh điều đó, bạn không nên dùng những chữ thuộc bộ Ðại, Quân, Vương, Đế, Trưởng, Thị, Cân, Sam, Y, Mịch để đặt tên cho người tuổi Mùi.

Những tên cằn tránh gồm: Thiên, Thái, Phu, Di, Giáp, Hoán, Dịch, Mai, Trân, Châu, Cẩu, San, Hiện, Lang, Sâm, Linh, Cẩm, Lâm, Kì, Chi, Chúc, Tường, Phúc, Lễ, Hi, Lộc, Thị, Ðế, Tịch, Sư, Thường, Bạch, Đổng, Hình, Ngạn, Chương, Ảnh, Viên, Bùi, Biểu, Hệ, Tư, Thống, Tông...

Tên hay cho con năm ẤT MÙI 2015, cách đặt tên ý nghĩa

Cái Tên sẽ đi theo suốt cuộc đời của người mang nó, ảnh hưởng trực tiếp đến tương lai về sau… Vì vậy các bậc làm cha làm mẹ với bao hoài bão ước mơ chứa đựng trong cái Tên, khi đặt Tên cho con. Đó là cầu mong cho con mình có một cuộc sống an lành tốt đẹp… ý nghĩa của tên rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến cả sự nghiệp, công danh, cuộc đời của một con người

Năm Ất Mùi 2015 là năm con DÊ, Bản Mệnh: Sa Trung Kim.

Dưới đây là gợi ý cách đặt tên cho con sinh năm Ất Mùi 2015

Mùi tam hội với Tỵ và Ngọ, tam hợp với Mão và Hợi. Do đó, tuổi Mùi nên có các chữ này. Vì vậy, những tên chứa các chữ Hợi, Mão rất hợp cho người tuổi Mùi. Ví dụ như: Kim, Phượng, Dậu, Bằng, Phi, Mùi, Sinh, Mục, Tường, Hàn, Đoài, Quyên, Oanh, Loan,Gia, Hào, Giá, Khanh, Ấn, Nguyệt, Bằng, Mã, Tuấn, Nam, Hứa, Bính, Đinh, Tiến, Quá, Đạt, Tuần, Vận, Tuyển, Bang, Đô, Diên…… Nếu tên của người tuổi Mùi có các chữ thuộc bộ Mã, Dương thì thời vận của người đó sẽ được trợ giúp đắc lực từ 2 con giáp đó. Theo đó, các tên có thể dùng như: Mã, Đằng, Khiên, Ly, Nghĩa, Khương, Lệ, Nam, Hứa… Hoặc những chữ thuộc bộ Tiểu, Thiểu, Thần, Sĩ, Tịch… cũng phù hợp với người tuổi Mùi. Những tên bạn nên dùng gồm: Tiểu, Thiếu, Thượng, Sĩ, Tráng, Thọ, Hiền, Đa, Dạ…

Ngoài ra có thể lựa chọn các tên như: Gia, Hào, Giá, Khanh, Ấn, Nguyệt, Bằng, Mã, Tuấn, Nam, Hứa, Bính, Đinh, Tiến, Quá, Đạt, Tuần, Vận, Tuyển, Bang, Đô, Diên…

Dê là loài động vật ăn cỏ và thích ăn những loại ngũ cốc như Mễ, Mạch, Hòa, Đậu, Tắc, Thúc. Vì vậy, những chữ thuộc các bộ đó như: Túc, Tinh, Túy, Tú, Thu, Khoa, Đạo, Tích, Tô, Bỉnh, Chi, Phương, Hoa, Đài, Nhược, Thảo, Hà, Lan, Diệp, Nghệ, Liên… rất thích hợp với người cầm tinh con dê. Phần lớn người tuổi Mùi mang những tên đó là người tài hoa, nhanh trí, ôn hòa, hiền thục, biết giữ mình và giúp người.

Dê thích nghỉ ngơi dưới gốc cây hoặc trong hang động nên những tên thuộc bộ Mộc hoặc mang các chữ Khẩu, Miên, Môn có tác dụng trợ giúp cho người tuổi Mùi được an nhàn hưởng phúc, danh lợi song toàn. Những tên như: Bản, Tài, Thôn, Kiệt, Tùng, Vinh, Thụ, Quyền, Lâm, Liễu, Đồng, Chu, Hòa, Đường, Thương, Hồi, Viên, Dung, Tống, Gia, Phú, Khoan, An, Hoành, Nghi, Định, Khai, Quan, Mẫn, Khả, Tư, Danh, Dung, Đồng, Trình, Đường, Định, Hựu, Cung, Quan, Nghĩa, Bảo, Phú, Mộc, Bản, Kiệt, Tài, Tùng, Sâm, Nghiệp, Thụ, Vinh, Túc, Kiều, Bản, Hạnh, Thân, Điện, Giới, Lưu, Phan, Đương, Đơn, Huệ…… sẽ giúp bạn gửi gắm ước nguyện đó.

Dê thường chạy nhảy và có thói quen quỳ chân để bú sữa mẹ nên những tên thuộc bộ Túc, bộ Kỷ sẽ giúp người tuổi Mùi sống thuận theo tự nhiên và luân thường, được vinh hoa phú quý. Để gửi gắm ước nguyện đó, bạn có thể chọn một trong những tên như: Bạt, Khiêu, Dũng, Ất, Nguyên, Tiên, Khắc, Miễn, Lượng…

Ngoài cách đặt tên cho con tuổi Mùi, bạn có thể tham khảo thêm các thông tin về Bản mệnh, Tam hợp hoặc nếu kỹ lưỡng có thể xem Tứ Trụ

Bản Mệnh

Năm ẤT MÙI, Sa Trung Kim Mệnh Kim, Những tên thuộc mệnh Thổ rất hợp, vì Thổ sinh Kim ví dụ như ” Cát, Sơn, Ngọc, Bảo, Bích, Anh…”

Tứ Trụ

Dựa vào ngày, giờ, tháng, năm sinh của bé để quy thành Ngũ Hành, nếu bé thiếu hành gì có thể chọn tên hành đó, để bổ sung hành đã bị thiếu trong tứ trụ, để cho vận số của em bé được tốt. Ví dụ năm 2015 là năm Kim, Đặt tên em bé mệnh Thổ, Đệm Mệnh Hỏa…Ví dụ: “Đệm mệnh Hỏa” Sinh “Tên Mệnh Thổ ” hợp Năm Kim.

Tên kiêng kỵ

Đặc biệt khi đặt tên cho bé bạn cũng nên xem để tránh các tên kiêng kỵ, không tốt

Khi đặt tên cho người tuổi Mùi, bạn nên tránh các chữ thuộc bộ Tý, Sửu, Khuyển vì Mùi tương xung với Sửu, tương hại với Tý, không hợp với Tuất. Do đó, bạn cần tránh các tên như: Mâu, Mục, Khiên, Long, Sinh, Khổng, Tự, Tồn, Hiếu, Mạnh, Tôn, Học, Lý, Hài, Du, Hưởng, Tuất, Thành, Quốc, Tịch, Do, Hiến, Hoạch…

Dê là động vật ăn cỏ, không ăn thịt và không thích uống nước. Do vậy, những chữ thuộc bộ Tâm, Nhục, Thủy như: Đông, Băng, Trị, Chuẩn, Tuấn, Vĩnh, Cầu, Tân, Hải, Hàm, Hán, Hà, Nguyên, Tất, Nhẫn, Chí, Niệm, Tính, Trung, Hằng, Tình, Tưởng, Hào, Tư, Hồ, Năng… không thích hợp với người tuổi Mùi.

Theo văn hóa truyền thống, dê là một trong ba loài thường được dùng làm vật hiến tế khi đã đủ lớn. Trước khi hành lễ, dê thường được làm đẹp bằng những sắc phục rực rỡ. Để tránh điều đó, bạn không nên dùng những chữ thuộc bộ Đại, Quân, Vương, Đế, Trưởng, Thị, Cân, Sam, Y, Mịch để đặt tên cho người tuổi Mùi.

Những tên cần tránh gồm: Thiên, Thái, Phu, Di, Giáp, Hoán, Dịch, Châu, Cầu, San, Hiện, Lang, Sâm, Cầm, Kì, Chí, Chúc, Tường, Phúc, Lễ, Hi, Lộc, Thị, Đế, Tịch, Sư, Thường, Bạch, Đồng, Hình, Ngạn, Chương, Ảnh, Viên, Bùi, Biểu, Hệ, Tư, Thống, Tông…

Thứ Ba, 7 tháng 10, 2014

Những ai phải kiêng bánh chưng trong ngày tết



1. Những người béo hoặc béo phì: 
Trong bánh chưng có nhiều tinh bột và mỡ, vì thế những người thừa cân nên hạn chế đặc biệt là bánh chưng chiên
Nếu ăn thì nên ăn ít và kèm với dưa hành, dưa chua

2. Người bị bệnh thận:  
Đối với người mắc bệnh thận thường kèm theo các triệu chứng như tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu hoặc tăng mỡ máu thì cần tránh xa bánh chưng vì nó rất nhiều chất béo.

Nếu bạn vẫn giữ thói quen ngày Tết ăn bánh chưng kèm dưa hành, thịt đông thì thực sự nguy hiểm bởi dưa hành chứa hàm lượng muối cao, còn 2 loại thực phẩm kia thì nhiều chất béo, không tốt cho người mắc bệnh thận có kèm thêm tăng huyết áp hoặc bị phù. 

3. Người bị đau dạ dày:  
Bánh chưng chứa gạo nếp và đỗ xanh thực sự không tốt cho người đau dạ dày bởi 2 nguyên liệu này sẽ tạo ra hơi khiến người bệnh đầy bụng, khó chịu, ợ chua, khó tiêu... 

4. Người bị mụn nhọt: 
Người bị mụn nhọt nên ăn ít bánh chưng vì loại bánh này là đồ nếp gây nóng trong, làm nặng hơn tình trạng mụn nhọt. 

5. Người mắc bệnh cao huyết áp và bệnh tim mạch
Người mắc bệnh cao huyết áp và bệnh tim mạch cần tuân theo một chế độ ăn uống để ổn định sức khỏe.

Tuy nhiên, trong bánh chưng lại chứa một hàm lượng dinh dưỡng cao, dồi dào năng lượng, giàu chất đạm động vật và thực vật, nhiều chất béo... gây ảnh hưởng không tốt tới tim mạch và huyết áp.

Thứ Năm, 18 tháng 9, 2014

Cách chọn Tôm - Cua - Cá ngon


Cá đồng: nên chọn cá sống, trường hợp cá chết thì hãy xem mang cá để biết cá chết lâu chưa. Nếu mang cá đỏ hồng, mình cá mềm, không đổ nhớt là cá mới chết

Cá ngon: là cá mập, mình ngắn, tròn lẳn, đầu tương xứng với mình. Cá ốm, đầu cá to bè thì không nên mua

Cá biển: cá tươi sẽ có mùi nhẹ, ít tanh, mang cá đỏ, vảy sáng bóng, mắt cá tươi trong, thịt chắc cứng, có độ đàn hồi, ấn xuống mình cá rồi nhấc lên thịt cá sẽ lên theo. Sờ bụng thấy chắc cứng, thịt cá và xương cá dính chặt nhau. Nếu mang cá trắng bệch hoặc thâm tím là cá ươn 

Tôm tươi: chọn tôm sống, nếu tôm chết thì vỏ có màu trắng xanh và sáng bóng, đầu mình dính liền.  

Tôm ươn: vỏ ngả sang màu vàng đỏ, đầu đứt ra khỏi mình và có màu hơi đen, mùi hôi khó ngửi, không nên mua

Tôm khô: chọn tôm có màu đỏ tự nhiên. Khi mua, bốc một nắm nhỏ, bóp mạnh rồi buông ra, nếu tôm rã mà không vón cục là tôm ngon

Cua: cua tháng tư, tháng năm là béo nhất. Chọn loại còn nguyên càng, chân và mai có màu xanh xám.Yếm nhọn là cua đực, yếm tròn là cua cái. Thịt cua đực béo hơn cua cái nhưng cua đực ít gạch
Khi mua cua đồng hay cua biển đều phải mua cua sống

Để phân biệt cua chắc và cua óp: chọn cua, cần lật ngửa cua lên, ấn mạnh vào phần yếm, thấy cứng là cua chắc, mềm, càng trong, xanh lợt là cua óp. Nếu càng cua mọng nước, mai cua chuyển sang màu đỏ là chua chết, đừng mua

Mua ốc: chọn ốc mập. ốc mập, mày nó sẽ nằm sát ở miệng vỏ ốc, khi sờ tay, mày sẽ khép lại ngay. Ốc ốm, mày sẽ thụt sâu vào trong. Ốc chết có mùi rất hôi

Sò: chọn sò sống, miệng há, khi sờ vào là nó khép miệng ngay, nếu không khép miệng là sò chết. Sò chết cũng rất khó ngửi
Lươn: chọn lươn to vừa, lưng nâu, bụng vàng, ngắn là ngon

Thứ Tư, 17 tháng 9, 2014

Cách bảo quản bơ, sữa



Giữ nước suối, nước có ga uống dở: nên đậy kín nắp chai lại, dốc ngược chai xuống

Để bảo quản dầu mỡ lâu hư: dầu mỡ để lâu hay bị mốc trắng, xanh, mất mùi. Để khắc phục tình trạng này, nên dùng đồ thủy tinh hoặc sành sứ để trữ dầu. Để lọ dầu nơi thoáng mát và cho vào một ít đường hoặc ít nước cốt chanh trong quá trình thắng mỡ. đừng quên đậy thật kín

Giữ bơ, pho mát không bị chảy, vữa: cho một miếng vải sạch, nhúng nước pha giấm, vừa đủ ướt, bọc miếng bơ lại, để nơi thoáng mát, thoáng khí và ít ánh sáng
Nhiệt độ tốt nhất là 6ºC

Giữ bơ tươi ngon bằng cà rốt: để tránh tình trạng bơ bị vữa và ôi, nên cắm vào bơ, pho mát một miếng cà rốt trong khoảng 3 – 4 giờ

Cách bảo quản sữa: muốn sữa không bị hỏng, nên cho vào sữa một ít muối, hoặc một ít đường vào sữa, đun sôi
Đối với sữa uống không hết, để một lát sữa sẽ bị chua, hãy đem sữa đun lại, và khi đun cho vào một ít đường
Muối để lâu thường bị ướt, muốn để muối luôn khô ráo, nên lót một lớp giấy thấm trước khi cho muối vào lọ

Cách chọn mua trái cây


Dưa hấu: chọn dưa hấu có dáng cân đối, vỏ cứng chắc nhẵn nhụi, vân sáng, phía dưới ngả màu vàng, rốn lõm sâu, núm giữa rốn có màu xám. Khi mua, dùng tay nâng quả dưa lên và gõ nhẹ, nếu kêu bình bịch và có vẻ nặng và cảm giác bên trong rung rinh thì là dưa ngon. Tiếng giòn có vẻ nhẹ tay, dáng méo mó, rốn nhô cao là dưa chất lượng kém

Chuối già: chọn trái không quá to, da vàng thâm kim ăn thơm và dẻo hơn là loại trái to
Chuối cao: chọn trái nhỏ đều, no nẩy mình, màu vàng ươm, vỏ mỏng
Chuối cơm: trái to hơn chuối cao, màu vàng, vị chua
Chuối xiêm: chọn trái màu vàng, da thâm kim, ăn dẻo và ngọt

Bưởi: ngon nhất là bưởi năm roi, nên chọn trái nặng, vàng da, bóng, phía dưới bầu, phía trên thon. Vị ngọt lịm, không hạt, có chua cũng chỉ là chua nhẹ

Cam quýt: chọn trái mỏng vỏ, nhẵn, (ngoại trừ cam sành), cầm nặng tay, cuống tươi màu vàng, không tì vết, không dập úng

Hồng đỏ: lựa loại đỏ tươi có hơi  bột, nhưng phải đủ chín để không bị chát. Hồng đỏ nếu chọn đúng loại ngon sẽ dẻo và ngọt bùi
Hồng trứng: màu đỏ cam, thường nhỏ trái hơn hồng đỏ, chọn loại có màu cam và vàng lẫn lộn sẽ ngọt hơn. Hồng trứng thường không có hạt hoặc ít hạt

Bôm, lê: chọn trái vỏ căng, mởn, không tì vết

Thơm: chọn trái mắt to, vuông, chin vàng

Táo ta: chọn trái da xanh, ửng vàng, tròn đều, không chấm sâu

Mít: chọn trái cuống nhỏ, gai thưa, tay ấn mềm có mùi thơm

Xoài: xoài cát da căng, vàng đều, đầu cuống chin vàng và cứng. trên bụng xoài dưới chót đuôi có 1 mắt nhỏ, mắt nhỏ là xoài hột nhỏ

Sầu riêng: chọn trái có gai nở tròn trịa, không bị lép, không nứt vỏ, lấy tay bóp hai gai câu vào thấy không cứng là trái chín, không sượng


Măng cụt: chọn trái to, cuống tươi, vỏ bóng, bóp thấy hơi mềm tay, bụi phấn bám quanh là trái chín cây, ít mủ, cơm bên trong sẽ dày và rất ngon

Mãng cầu xiêm: chọn trái có vỏ căng bóng, gai đều, cách khoảng xa
Mãng cầu ta (na): chọn trái nở gai đều, mắt thấp, đường rãnh giữa các mát cạn là mãng cầu dai, ăn ngon

Bơ: chọn trái vỏ bóng, không bị úng, muốn chọn bơ ăn liền thì ấn vào chổ cuống, nếu mềm thì là bơ đã chín

Sapoche (lồng mứt): chọn lồng mứt căng mọng, sờ tay thấy mềm đều là trái ngon, nếu có chổ cứng tay thì không nên mua, vì chổ đó dễ bị sượng và có mủ trắng, ăn chát

Nhãn, chôm chôm, vải: trái to vỏ mỏng, nặng, có nhiều nước

Thứ Tư, 3 tháng 9, 2014

Cách làm mất mùi tanh của tôm

.

Cách làm mất mùi tanh của tôm
Tôm mua về, cắt bỏ râu, đuôi, rửa sạch với nước muối pha loãng, để ráo nước, tôm sẽ dai, giòn và mất mùi tanh.

Cách làm sạch nhớt cá trê: cá sống mua về, cho vào thau nước muối có nồng độ 5 – 10%, cá trê quẫy mạnh và chết. Vớt cá ra, cạo sạch nhớt, chặt bỏ đuôi, mõm và phần ngạnh hàm, móc ruột, bỏ hoa phần đầu, rửa sạch, cá sẽ sạch không còn hớt nữa.

Để thịt lươn sạch nhớt, thơm ngon, không còn tanh: lươn mua về, bỏ vào nước muối cho lươn chết, vớt lươn ra dùng tro bếp vuốt sach và rửa kỹ, để ráo.
Sau đó dùng dao nhọn chọc vào rốn lươn, lóc ngược lên phần đầu, bỏ ruột, dùng giấy thấm, thấm sạch máu, không được rửa nước để tránh tình trạng có mùi tanh, đặt lươn lên thớt, dùng sóng dao dần đều trên phần lưng. Làm thế thịt lươn sẽ rất thơm ngn khi chế biến.
Cách làm sạch cua: cua mua về, giữ nguyên dây luộc, lật ngược, gỡ bỏ yếm cua, chổ phần bụng cua có điểm nhỏ lõm sâu, bạn hãy day dao nhọn xuyên thẳng vào cua, cua sẽ chết ngay, sau đó gỡ mai, lấy gạch để riêng, làm sạch phần càng, ngoe, cho vào rổ để ráo
.
Để nồi canh, đĩa cá, nhà bếp hết mùi tanh của cá thịt: 
 - Làm cá xong không rửa lại bằng nước lã.
 - Khi ướp cho thêm 1 chén rượu.
 - Rửa tay bằng nước muối mặn.
 - Bỏ đường vào than bếp